TRIỆU CHỨNG VÀ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU.

TRIỆU CHỨNG VÀ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU.

21/02/2020

-

Le Thao

-

0 Bình luận

TRIỆU CHỨNG VÀ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU.

 

TỔNG QUAN

Huyết khối tĩnh mạch là tình trạng cục máu đông (huyết khối) hình thành trong tĩnh mạch. Cục máu đông này có thể hạn chế lưu lượng máu qua tĩnh mạch, gây sưng và đau. Thông thường huyết khối tĩnh mạch xảy ra ở "tĩnh mạch sâu" ở chân, đùi hoặc xương chậu 

Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là loại huyết khối tĩnh mạch phổ biến nhất. Tuy nhiên, một cục máu đông có thể hình thành bất cứ nơi nào trong hệ thống tĩnh mạch. Nếu một phần hoặc toàn bộ cục máu đông trong tĩnh mạch vỡ ra khỏi vị trí được hình thành gây tắc nghẽn thì được gọi là thuyên tắc. Nếu thuyên tắc trong phổi, được gọi là thuyên tắc phổi (PE) - một tình trạng nghiêm trọng dẫn đến hơn 50.000 ca tử vong mỗi năm tại Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, PE được gây ra khi một phần của DVT bị vỡ ra và nằm trong phổi. Thuật ngữ "huyết khối tĩnh mạch" mô tả cả DVT và PE.

Trong bài viết này chúng ta sẽ thảo luận về các yếu tố nguy cơ, dấu hiệu và triệu chứng cũng như quá trình chẩn đoán và điều trị DVT. 

YẾU TỐ NGUY CƠ

Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).

Nếu một người được phát hiện mắc DVT  mà không có bệnh lí hay phẫu thuật nào gần đây thì nguyên nhân có thể là do di truyền. Xác suất càng cao ở những người có thành viên gia đình  từng bị DVT hay bị thuyên tắc phổi (PE). Trong những trường hợp này, có thể cần xét nghiệm tìm huyết khối do vấn đề di truyền (một vấn đề di truyền khiến máu đóng cục dễ dàng hơn bình thường). Tuy nhiên, việc tìm ra nguyên không làm thay đổi phương án điều trị và nguy cơ hình tành cục máu đông trong tương lai. Do đó, không phải lúc nào cũng cần thiết tìm ra nguyên nhân di truyền

Thuốc và các vấn đề y tế — Một số bệnh lí và thuốc làm tăng nguy cơ phát triển cục máu đông:

  • Ung thư

  • Bất động lâu (ví dụ, do nhập viện, phục hồi sau chấn thương, nằm liệt giường hoặc tê liệt)

  • Tiền căn DVT hay PE trước đây

  • Lớn tuổi

  • Bép phì

  • Mang thai

  • Một số loại thuốc (ví dụ: thuốc tránh thai, liệu pháp thay thế hormone, tamoxifen, thalidomide, erythropoietin). Nguy cơ cục máu đông tăng thêm ở những người sử dụng một trong những loại thuốc này và cũng có các yếu tố nguy cơ khác. 

  • Hút thuốc lá

  • Có bệnh lí về thận, vd như hội chứng thận hư 

Phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật — Các phẫu thuật, đặc biệt là các phẫu thuật liên quan đến khớp háng, xương chậu hoặc đầu gối, làm tăng nguy cơ phát triển cục máu đông. Trong thời gian phục hồi, nếu bệnh nhân không vận động trong một khoảng thời gian dài cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Nguyên nhân Di truyền — Huyết khối do nguyên  nhân di truyền có nghĩa là một số sai sót trong cơ chế di truyền làm cho máu đóng cục dễ dàng hơn bình thường. Các yếu tố khác nhau trong quá trình đông máu có thể liên quan đến tình trạng này.

Những người được chẩn đoán mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch đôi khi được tìm nguyên nhân di truyền. Ví dụ như yếu tố V Leiden; đột biến gen prothrombin; và sự thiếu hụt antithrombin, protein C hoặc protein S.

Huyết khối mắc phải — Một số loại huyết khối không được di truyền, nhưng vẫn có thể làm tăng nguy cơ phát triển cục máu đông như:

  • Các rối loạn về máu ví dụ như bệnh đa hồng cầu hoặc tăng tiểu cầu

  • Kháng thể kháng phospholipid (kháng thể trong máu có thể ảnh hưởng đến quá trình đông máu)

Các yếu tố làm tăng đông máu — Sự tăng của một hoặc nhiều yếu tố liên quan đến đông máu, chẳng hạn như yếu tố VIII, làm tăng nguy cơ đông máu.

TRIỆU CHỨNG

Các dấu hiệu và triệu chứng của DVT có thể do cục máu đông gây ra, hoặc có thể liên quan đến một tình trạng khác. Các xét nghiệm hình ảnh học sẽ giúp xác định sự tồn tại của cục máu đông trong tĩnh mạch bệnh nhân.

Huyết khối tĩnh mạch sâu — Các triệu chứng cổ điển của DVT bao gồm sưng, đau, ấm và đỏ ở chân bị thuyên tắc

Viêm tắc tĩnh mạch nông — Viêm tắc tĩnh mạch nông (SP) gây đau, đau, cứng và / hoặc đỏ do viêm, nhiễm trùng và / hoặc cục máu đông (huyết khối).. SP khác với huyết khối tĩnh mạch sâu vì các tĩnh mạch bị ảnh hưởng nằm gần bề mặt da.

PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN

Nếu tiền căn, triệu chứng và khám thực thể gợi ý DVT, bệnh nhân sẽ được xét nghiệm để chẩn đoán xác định. Các xét nghiệm gồm xét nghiệm máu gọi là D-dimer và siêu âm Doppler chân và / hoặc các xét nghiệm hình ảnh khác.

Nếu một người bị DVT cũng có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của thuyên tắc phổi (PE), sẽ cần xét nghiệm bổ sung khác.

Xét nghiệm chẩn đoán

D-dimer — D-dimer là một chất trong máu thường tăng ở những người bị DVT hoặc PE. Xét nghiệm D-dimer hữu ích cho bệnh nhân nghi ngờ DVT hoặc PE. Nếu xét nghiệm D-dimer âm tính và bạn có nguy cơ DVT hoặc PE thấp dựa trên lịch sử và khám thực thể thì có thể loại trừ chẩn đoán.

Siêu âm Doppler tĩnh mạch — Siêu âm Doppler sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của các cấu trúc bên trong chân. Bệnh nhân nằm ngừa sau đó nằm sấp để siêu âm di chuyển hết tất cả vùng chân nhằm thấy các tĩnh mạch bên trong. Đa số, siaau âm Doppler luôn được chọn lựa khi nghi ngờ bệnh nhân bị DVT. 

Các xét nghiệm hình ảnh khác — Mặc dù không còn được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán, trong một số trường hợp (ví dụ, nếu không thể thực hiện siêu âm vì một số lý do) thì có thể sử dụng các xét nghiệm khác như MRI và chụp cắt lớp vi tính (CT). Chụp tĩnh mạch có cản quang hiện nay không còn được dùng nữa.

Tìm nguyên nhân gây ra cục máu đông — Sau khi xác nhận chẩn đoán rằng bệnh nhân có DVT hay PE, bác sĩ sẽ tiến hành tìm nguyên nhân gây bệnh. Trong nhiều trường hợp, có thể có những yếu tố nguy cơ rõ ràng như phẫu thuật gần đây hoặc bất động lâu dài. Nếu không có, bác sĩ sẽ kiểm tra nguyên nhân do yếu tố di gtruyeenf hoặc các bệnh lí làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (như ung thư).

Những người có một số bất thường mắc phải hoặc di truyền có thể  cần các biện pháp điều trị hoặc phòng ngừa bổ sung để giảm nguy cơ huyết khối khác. Mặc dù còn nhiều tranh cãi nhưng một số chuyên gia khuyên rằng các thành viên gia đình của một người mắc bệnh huyết khối do nguyên nhân di truyền cũng nên được kiểm tra tình trạng di truyền nếu thông tin này ảnh hưởng đến đời sống của họ. 

CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ

Mục tiêu chính của điều trị huyết khối tính mạch sâu (DVT) là ngăn ngừa thuyên tắc phổi (PE). Các mục tiêu điều trị khác bao gồm: ngăn ngừa cục máu đông tăng kích thước, ngăn ngừa cục máu đông mới hình thành và ngăn ngừa các biến chứng lâu dài.

Việc điều trị DVT và thuyên tắc phổi (PE) tương tự nhau. Nguyên tắc điều trị là chống đông máu. Các phương pháp điều trị khác như tan huyết khối hoặc đặt bộ lọc vào mạch máu chính (tĩnh mạch chủ dưới) được áp dụng tùy trường hợp

Việc lựa chọn thuốc chống đông máu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm ý kiến bệnh nhân khuyến nghị của bác sĩ dựa trên tình hình và sức khỏe tổng trạng của bệnh nhân cũng như cân nhắc chi phí.

Thời gian điều trị — Khuyến cáo nên dùng thuốc chống đông máu tối thiểu ba tháng ở bệnh nhân bị DVT

  • Nếu bệnh nhân có yếu tố nguy cơ có thể đảo ngược góp phần vào DVT chẳng hạn như chấn thương, phẫu thuật hoặc bất động trong thời gian dài, bệnh nhân có thể chỉ cần điều trị bằng thuốc chống đông chỉ trong ba tháng hoặc cho đến khi yếu tố nguy cơ được giải quyết.

  • Các chuyên gia đề nghị rằng  các bệnh nhân DVT không rõ nguyên nhân có thể sẽ phải điều trị suốt đời. Tuy nhiên việc đánh giá điều trị cần thực hiện thường xuyên để biết hiệu quả điều trị và bác sĩ có thể chỉnh liều phù hợp. Một số bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc chống đông máu, có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, trong khi những người khác ngừng thuốc chống đông máu tại một số thời điểm, điều này có thể làm tăng nguy cơ huyết khối lặp lại.

  • Hầu hết các chuyên gia khuyên nên tiếp tục dùng chống đông máu suốt đời cho những bệnh nhân có hai hoặc nhiều đợt huyết khối tĩnh mạch hoặc có một yếu tố nguy cơ gây đông máu vẫn tồn tại, không thể điều trị đảo ngược(ví dụ, hội chứng antiphospholipid, ung thư).

Vấn đề đi đứng trong khi điều trị — Một khi dùng thuốc chống đông máu và các triệu chứng (như đau và sưng) đã được kiểm soát, bệnh nhân được khuyến khích nên đứng dậy và đi bộ định kỳ. Các nghiên cứu cho thấy rằng không có nguy cơ biến chứng (ví dụ như thuyên tắc phổi) ở những bệnh nhân tập đứng dậy và di chuyển mà thực tế đi bộ còn giúp bệnh nhân bình phục nhanh hơn. 

Liệu pháp đánh tan huyết khối — Trong một số trường hợp đe dọa tính mạng nghiêm trọng, bác sĩ sẽ dùng một loại thuốc tiêm tĩnh mạch làm tan cục máu đông. Liệu pháp này được dành riêng cho những người bị biến chứng nghiêm trọng liên quan đến DVT hoặc PE. Đáp ứng với điều trị tan huyết khối hiệu quả nhất thời gian giữa chẩn đoán DVT / PE và bắt đầu điều trị tan huyết khối càng ngắn. Tác dụng phụ của liệu pháp là nguy cơ chảy máu nhưng không đáng kể.

Bộ lọc tĩnh mạch chủ dưới — Bộ lọc (IVC) là một thiết bị được đặt trong tĩnh mạch chủ dưới bằng gây tê có khả năng ngăn chặn sự lưu thông của cục máu đông trong máu. Nên dùng IVC ở những người bị huyết khối tĩnh mạch mà không thể sử dụng thuốc chống đông máu. Tuy nhiên, về lâu dài, các bộ lọc IVC có thể làm tăng nguy cơ phát triển cục máu đông. 

PHÒNG NGỪA BỆNH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU NHƯ THẾ NÀO?

Khi nhập viện — những bệnh nhân đang nhập viện để phẫu thuật (đặc biệt là phẫu thuật xương hoặc khớp và phẫu thuật ung thư) hoặc vì một căn bệnh nghiêm trọng, có thể được dùng thuốc chống đông máu để giảm nguy cơ đông máu. Thuốc chống đông máu cũng có thể được dùng cho những phụ nữ có nguy cơ cao bị huyết khối tĩnh mạch trong và sau khi mang thai. 

Ở những người nhập viện và có nguy cơ đông máu từ trung bình đến thấp, các biện pháp phòng ngừa khác có thể được sử dụng. Ví dụ, một số người được trang bị các thiết bị nén bơm hơi sau khi phẫu thuật. Các thiết bị này được đeo quanh chân trong và ngay sau khi phẫu thuật để cải thiện lưu thông và giúp ngăn ngừa cục máu đông. Một số trường hợp cũng có thể dùng vớ áp lực để đạt hiệu quả này. 

Trong mọi trường hợp, đi bộ càng sớm càng tốt sau phẫu thuật có thể làm giảm nguy cơ hình thành cục máu đông và phù mãn tính ở 

Du lịch dài ngày — Du lịch kéo dài (ví dụ, đi máy bay dài hoặc đi ô tô) có thể làm tăng nguy cơ phát triển cục máu đông, mặc dù rủi ro là rất nhỏ. Có một vài lời khuyên có thể có ích trong trường hợp này. 

CÁC LƯU Ý DÀNH CHO BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU

Nguy cơ hình thành cục máu đông — Những người đang điều trị huyết khối tĩnh mạch có nguy cơ phát triển cục máu đông khác, mặc dù nguy cơ này nhỏ hơn đáng kể khi sử dụng thuốc chống đông máu. Theo dõi các triệu chứng như đau chân, sưng và / hoặc đỏ giúp bệnh nhân nhận biết để đến bệnh viện kịp thời

Các triệu chứng sau cũng là dấu hiệu báo hiệu rằng có thể cục máu đông ở chân đã vỡ ra và di chuyển đến phổi, gây ra tắc mạch phổi. 

  • Đột ngột đau ngực, khó thở

  • Nhịp tim nhanh, bất tỉnh

Thuyên tắc phổi có thể đe dọa tính mạng và cần phải can thiệp y tế ngay lập tức. Do đó nếu có các triệu chứng trên bạn nên gọi 115 hoặc đến bệnh viên ngay. 

Nguy cơ chảy máu — Thuốc chống đông máu có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng, do đó nên tuân thủ điều trị theo hướng dẫn. Nếu bạn quên hoặc bỏ lỡ một liều, hãy gặ bác sĩ để tư vấn. Không nên cố gắng dùng thêm một liều hoặc tự thay đổi liều trừ khi có chỉ định từ bác sĩ điều trị.

Bạn có thể có khả năng bị chảy máu trong khi dùng thuốc chống đông máu. Chảy máu có thể xảy ra ở nhiều vị trí như mũi hoặc nướu, chảy máu kinh nguyệt quá nhiều ở phụ nữ, tiểu máu, đi cầu ra máu, chảy máu hoặc bầm tím quá mức trên da, hoặc nôn ra máu. Trong một số trường hợp, có thể chỉ xuất huyết bên trong mà không biểu hiện ra bên ngoài nên người bệnh không nhận biết được. Chảy máu bên trong cơ thể có thể khiến người bệnh ngất xỉu, hoặc đau lưng, đau bụng. Những trường hợp như trên người bệnh cần đến bác sĩ ngay, đặc biệt là trong các trường hợp như vừa té ngã hay tại nạn.

Một số cách đơn giản sau có thể làm giảm nguy cơ chảy máu như:

  • Sử dụng bàn chải đánh răng có lông mềm

  • Sử dụng dao cạo râu bằng điện thay vì cạo thủ công

  • Cẩn trọng khi sử dụng các vật sắc nhọn như dao, kéo,…

  • Tránh tham gia các hoạt động có khả năng gây thương tích

  • Sử dụng các thiết bị bảo vệ khi vận động (mũ bảo hiểm, nón,…)

Tĩnh mạch sâu ở chân

Ở những người bị huyết khối tĩnh mạch sâu, cục máu đông có thể hình thành trong các tĩnh mạch sâu của chân (thể hiện bằng màu xanh)

Mẹo để tránh phù chân và hạn chế huyết khói tĩnh mạch sâu khi đi du lịch
Các mẹo này phù hợp với các hành khách có chuyến bay kéo dài hơn 6 tiếng

Đứng dậy và đi lại xung quanh mỗi một đến hai giờ

Mặc quần áo rộng và thoải mái

Thường xuyên co duỗi chân, không ngồi bắt chéo chân và thay đổi tư thế ngồi thường xuyên

Có thể mang theo vớ áp lực

Không sử dụng các loại thuốc an thần, thuốc ngủ hay đò uống có cồn, đảm bảo rằng mình luôn tỉnh táo để có thể đi bộ xung quanh thường xuyên

Bình luận

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

0767115115
Zalo
Hotline
CÔNG TY CỔ PHẦN HD CARE